SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Thương mại song phương Việt Nam - Braxin năm 2018 tăng trưởng tốt

[31/01/2019 16:30]

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Bra-xin đạt 4,44 tỉ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó xuất khẩu đạt 2,06 tỉ USD, nhập khẩu đạt 2,38 tỉ USD

Ảnh minh họa

Theo số liệu nói trên, xuất khẩu các sản phẩm chính của Việt Nam sang Bra-xin trong năm 2018 tăng mạnh ở một số mặt hàng như sản phẩm từ cao su tăng 97%, sản phẩm nội thất từ chất liệu gỗ khác (+77%), nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (+69%), Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+57%), các sản phẩm khác có tăng nhưng không đáng kể, cụ thể như: Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận ( +34%), Kim loại thường khác và sản phẩm (+30%).

Đáng lưu ý, mặt hàng thủy sản giảm đáng kể (giảm 16%) so với cùng kì năm 2017,  sự suy giảm lượng cá xuất khẩu vào Braxin là do tác động của việc tăng cường kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với file cá đông lạnh khi thông quan đối với tất cả mặt hàng thủy sản nhập khẩu.

Bảng 1: Xuất khẩu từ Việt Nam trong năm 2018

STT

Xuất khẩu

2017

2018

Tăng/giảm (%)

1

Điện thoại các loại và linh kiện

764.924.147

797.069.934

4,20

2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

273.096.434

256.666.216

-6,02

3

Giày, dép các loại

171.275.094

168.149.937

-1,82

4

Máy móc, thiết bị dụng vụ phụ tùng khác

103.744.582

163.309.786

57,42

5

Hàng thủy sản

105.897.336

88.064.381

-16,84

6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

83.592.734

87.919.596

5,18

7

Xơ, sợi, dệt các loại

69.239.733

81.290.233

17,40

8

Hàng dệt, may

47.125.042

53.804.497

14,17

9

Kim loại thường khác và sản phẩm

16.434.490

21.487.183

30,74

10

Sản phẩm từ sắt thép

24.670.068

21.435.356

-13,11

11

Cao su

14.986.485

13.904.614

-7,22

12

Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày

7.667.594

12.985.419

69,35

13

Sản phẩm từ cao su

6.506.200

12.831.068

97,21

14

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

10.158.151

10.653.208

4,87

15

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.596.609

10.210.755

34,41

16

Vải mành, vải kỹ thuật khác

9.061.341

8.058.808

-11,06

17

Sắt, thép các loại

4.720.318

2.157.893

-54,29

18

Sản phẩm mây , tre, cói và thảm

1.294.246

1.294.921

0,05

19

Sản phẩm nội thất từ chất liệu gỗ khác

109.846

194.992

77,51

 

Tổng cộng

2.040.610.549

2.057.810.497

0,84

 

Bảng 2: Nhập khẩu từ Braxin trong năm 2018

STT

Nhập khẩu

2017

2018

Tăng/giảm (%)

1

Ngô

464.446.132

496.463.701

6,89

2

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

140.949.879

471.963.414

234,84

3

Bông các loại

226.250.715

357.921.823

58,20

4

Quặng và khoáng sản khác

101.162.409

301.396.396

197,93

5

Đậu tương

253.859.655

144.067.213

-43,25

6

Sắt thép các loại

168.285.048

97.359.779

-42,15

7

Nguyên phụ liệu thuốc lá

87.380.146

89.664.690

2,61

8

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

126.826.896

85.525.270

-32,57

9

Gỗ và sản phẩm gỗ

48.684.016

69.056.829

41,85

10

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

16.861.057

36.426.411

116,04

11

Hóa chất

27.048.287

17.800.607

-34,19

12

Lúa mì

21.093.086

16.782.301

-20,44

13

Kim loại thường khác

73.419

7.879.486

10632,22

14

Chất dẻo nguyên liệu

10.015.688

6.901.006

-31,10

15

Hàng rau quả

4.849.000

6.073.194

25,25

16

Linh kiện, phụ tùng ô tô

6.004.390

5.288.330

-11,93

17

Chế phẩm thực phẩm khác

832.571

920.799

10,60

18

Phế liệu sắt thép

2.557.858

123.855

-95,16

 

Tổng cộng

1.834.575.752

2.389.222.157

30,23

 

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu của Bra-xin sang Việt Nam có xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2018, do nhu cầu cao cho các nguyên liệu công nghiệp như kim loại thường khác (tăng +10.632 %), thức ăn gia súc và nguyên liệu (+234%), quặng và khoáng sản khác (+197%), Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (116%), Bông các loại(+58%), Gỗ và sản phẩm gỗ (+41%), so với cùng kỳ năm 2017. Nhưng cũng có một số mặt hàng giảm đáng kể như phế liệu sắt thép (-95%), đậu tương (-43%), Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (-33%).

Số liệu của cả hai bên cho thấy, trao đổi thương mại hai chiều có xu hướng phục hồi và tăng đều qua các năm. Nhập khẩu các sản phẩm của Braxin vào Việt Nam tăng mạnh (tăng 30%) so với năm 2017 có nguyên nhân là do Chính phú Bra-xin chủ trương hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu bằng cải cách thủ tục xuất khẩu, đồng nội tệ trong năm giảm mạnh so với đô la Mỹ có lợi cho xuất khẩu. Các mặt hàng nông nghiệp có thể mạnh của Bra-xin đang vào mùa vụ thu hoạch và có năng suất cao. Sự biến động của thương mại thế giới đặc biệt là các nền kinh tế vốn là đối tác chính của Braxin (Mỹ, Trung Quốc) khiến các mặt hàng nông sản Braxin được tìm kiếm nhiều hơn trên thị trường quốc tế.

Dự báo, trong năm 2019, cùng với chủ trương kích cầu nền kinh tế và những kết quả của cuộc họp cấp cao giữa hai nước diễn ra trong năm 2018, xuất nhập khẩu giữa hai nước tiếp tục trên đà tăng trưởng ổn định. Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa cũng cho thấy tính bổ sung cao của hai nền kinh tế, Bra-xin chủ yếu xuất khẩu các loại hàng hóa cơ bản (tỉ trọng chiếm khoảng 80% xuất khẩu của Bra-xin sang Việt Nam. Trong khi đó, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu hàng hóa chế biến, chế tạo (chiếm khoảng 90%) nhập khẩu của Bra-xin từ Việt Nam trong năm 2018. Điều này cho thấy tiềm năng trao đổi thương mại giữa hai nước còn rất lớn vì mỗi nước đều có thế tận dụng tốt năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực có thế mạnh.

Một số vấn đề đặt ra trong năm 2019

Tổng thống đắc cử Jair Bolsonaro là người theo trường phái cực hữu sẽ tập trung vào phát triển kinh tế theo mô hình nước Mỹ hiện tại. Là một nước có tổng thu nhập quốc nội GDP lớn nhất Nam Mỹ và đứng thứ 7 thế giới, trước đây, kinh tế Bra-xin không thực sự hướng ngoại, chủ yếu vào phục vụ phát triển thị trường nội địa. Nhưng sắp tới, chính sách này có thể thay đổi với việc chính quyền mới đang ngỏ ý tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do và thành lập các khối kinh tế mới trong đó vai trò của Bra-xin được thể hiện rõ hơn.

Về xuất khẩu, Bra-xin tiếp tục áp dụng các chính sách tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chủ đạo như đậu tương, ngô, bông, thịt các loại bằng việc áp dụng hàng loạt các chương trình kích thích xuất khẩu như chương trình 500 nghìn tấn: nhằm đạt được trung bình hàng tháng là 500 nghìn tấn trong tổng xuất khẩu thịt gia cầm và thịt lợn cho đến cuối năm 2020.

Mặt khác, Bra-xin tiếp tục thực hiện các quy định quốc tế về phòng vệ thương mại. Năm 2018, cho đến đầu tháng 12/2018 , đã có 33 cuộc điều tra về việc bán phá giá đã được bắt đầu, trong đó 27 cuộc điều tra đã được rà soát. Trong cùng thời gian, 17 cuộc điều tra khác áp dụng biện pháp chống bán phá giá và điều tra trợ cấp được hoàn thành với việc áp dụng biện pháp áp thuế. Chính sách này khả năng cao sẽ có thể thay đổi khi Chính phủ mới thực hiện cải cách bắt đầu từ năm 2019.

Về đầu tư, Braxin đã được nâng hạng đáng kể trong các chỉ số về thương mại nước ngoài (đã đi từ vị trí thứ 139 đến vị trí thứ 106) và đi từ thứ 125 lên 109 trong chỉ số về môi trường kinh doanh. Sự cải thiện này phản ánh những nỗ lực của  Bra-xin trong việc thực hiện các biện pháp thuận lợi hóa thương mại. Điều này đã góp phần củng cổ niềm tin cho các nhà đầu tư tại Braxin.

Sự biến động của thương mại thế giới khiến xu hướng đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu được Braxin tiếp tục đẩy mạnh. Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam chiếm ưu thế là thủy sản, giày dép, sản phẩm từ cao su và hàng thủ công mỹ nghệ. Braxin có nhu cầu cao cho các sản phẩm tiêu dùng và làm đẹp với giá cả cạnh tranh. Vì vậy, để củng cố vị trí các mặt hàng trên tại thị trường Bra-xin, các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hội chợ để quảng bá giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác mới. Đồng thời lưu ý cập nhật thông tin thường xuyên và đảm bảo chất lượng hàng theo quy định nước sở tại nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu vì mục đích lâu dài.

Theo moit.gov.vn (Duc Thuy)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ