SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Thành phần loài tảo khuê bám họ Eunotiaceae (Kützing, 1844) trong Vườn quốc gia Tràm Chim, Đồng Tháp

[24/05/2020 20:17]

Tảo khuê bám có vai trò rất quan trọng trong hệ sinh thái, một số loài vừa là nguồn thức ăn cho các loài cá và giáp xác trong thủy vực vừa là tác nhân lọc sinh học trong trong môi trường.

Ảnh: Internet

Nghiên cứu do các tác giả Huỳnh Trường Giang, Nguyễn Thị Kim Liên, Huỳnh Phước Vinh và Dương Văn Ni (Trường Đại học Cần Thơ) thực hiện để đánh giá sự phân bố của các giống thuộc họ Eunotiaceae ở các sinh cảnh khác nhau trong Vườn quốc gia Tràm Chim trong hai mùa mưa và mùa khô nhằm cung cấp dữ liệu khoa học trong việc quản lý bảo tồn đa dạng sinh học và chất lượng nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2018- 04/2019. Mẫu được thu tại 5 sinh cảnh khác nhau, mỗi sinh cảnh thu 3 điểm lặp lại, trong Vườn quốc gia Tràm Chim vào mùa mưa và mùa khô (Hình 1). Tọa độ các điểm thu mẫu được trình bày qua Bảng 1. Mẫu tảo khuê bVườn quốc giaám họ Eunotiaceae được phân tích tại Phòng thí nghiệm Sinh thái Thủy sinh vật, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.

Nghiên cứu về thành phần loài tảo khuê bám thuộc họ Eunotiaceae trên 5 sinh cảnh ở Tràm Chim là (1) kênh vùng đệm, (2) kênh lõi, (3) rừng tràm Melaleuca sp., (4) lung năn Eleocharis sp., và (5) lung sen Nelumbo sp. trong mùa mưa và mùa khô cho thấy đã định danh được 20 loài thuộc 3 giống bao gồm Actinella, Desmogonium, và Eunotia của họ Eunotiaceae phân bố tại 5 sinh cảnh của Vườn quốc gia Tràm Chim qua 2 đợt thu mẫu, trong đó đã xác định được 18 loài vào mùa mưa và 19 loài vào mùa khô. Về thành phần loài giữa 2 mùa khá giống nhau, trong đó 2 loài D. ossiculumE. zygodon chỉ xuất hiện vào mùa khô. Giống có số lượng lớn nhất là Eunotia và loài phổ biến nhất xuất hiện ở tất cả các điểm thu bao gồm E. meridiana, E. mucophilaE. sulcata. Một số loài hiếm gặp bao gồm A. lange-bertalotii, D. transfugumE. karveerensis. Loài duy nhất chỉ bắt gặp ở sinh cảnh kênh vùng lõi hoặc rừng tràm là E. yanomami. Đặc biệt, trong số các loài tảo khuê bám thuộc họ Eunotiaceae phát hiện, một số loài chỉ thị cho môi trường nhiễm phèn của hệ sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim là A. lange-bertalotii, D. ossiculum, E. fogedii, E. meridian, E. mucophila, E. naegelii, E. pectinalis, E. yanomami và E. zygodon. Loài chỉ thị cho môi trường rất nghèo dinh dưỡng là D. ossiculum.

Theo TC Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Tập 56, Số 1 (2020) (nhnhanh)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ