SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Khơi dậy khát vọng kiến tạo tương lai

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Cao Phong” cho sản phẩm cam quả

[13/11/2014 07:55]

Ngày 05 tháng 11 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết định số 3947/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00046 cho sản phẩm cam quả nổi tiếng. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Cam Cao Phong bao gồm các giống Xã Đoài cao, Xã Đoài lùn, CS1 và cam Canh. Giống cam Xã Đoài được trồng tại Cao Phong từ đầu những năm 1960, thích nghi với điều kiện khí hậu và đất đai ở đây và đã phân hóa thành 2 dòng mới là cam Xã Đoài cao và cam Xã Đoài lùn. Giống cam CS1 cũng có nguồn gốc từ giống cam Xã Đoài nhưng được phục tráng và lai tạo lại. Cam Canh “Cao Phong” được sản xuất từ giống cam Canh, một giống tồn tại từ rất lâu ở Việt Nam, còn có tên gọi khác là cam ngự hay cam vua. Giống cam Canh được trồng tại huyện Cao Phong từ năm 1963. Vùng sản xuất “cam Cao Phong” được hình thành từ đầu những năm 1960. Giai đoạn những năm 1970-1980 là thời kỳ hoàng kim và là niềm tự hào của người trồng cam tại Cao Phong. Cho đến nay, cam Cao Phong đã có một vị trí vững chắc trên thị trường, được người tiêu dùng ưa chuộng và đạt được nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi chất lượng.

Cam Qua Cao Phong.jpg

Cam CS1 Cao Phong có vỏ quả màu vàng đậm, tép màu vàng đậm; mùi thơm đặc trưng, mọng nước, vị ngọt đậm. Cam CS1 Cao Phong có hình cầu đều, vỏ quả nhẵn, túi tinh dầu lộ rõ. Khối lượng quả là 233,75 g ± 22,1; đường kính quả là 4,17 mm ± 6,73; chiều cao quả là 74,01 mm ± 5,2; tỷ lệ phần ăn được là 75,52 % ± 2,3; tỷ lệ đường kính/chiều cao quả là 1,00 ± 0,81. Các chỉ tiêu chất lượng của Cam CS1 Cao Phong bao gồm: độ Brix là 13,010Br ± 0,36; hàm lượng Vitamin C là 39,87mg/100g ± 2,41; hàm lượng chất khô là 11,27% ± 0,41; hàm lượng đường tổng số là 7,43 % ± 0,11; hàm lượng axit hữu cơ là 0,538% ± 0,016; hàm lượng Gluxit là 6,18% ± 0,16.

Cam Xã Đoài lùn Cao Phong mọng nước, thơm. Quả có hình cầu đều, màu vàng cam, vỏ nhẵn, túi tinh dầu lộ rõ. Tép múi màu vàng nhạt, vị ngọt. Khối lượng quả là 237,51 g ± 32,7; đường kính quả là 75,32 mm ± 4,61; chiều cao quả là 75,52 mm ± 4,82; tỷ lệ phần ăn được là 72,56 % ± 1,9; tỷ lệ đường kính/chiều cao quả là 0,99 ± 0,72. Các chỉ tiêu chất lượng của cam Xã Đoài lùn Cao Phong bao gồm: độ Brix là 12,210Br ± 0,18; hàm lượng đường tổng số là 7,15 % ± 0,24; hàm lượng Vitamin C là 41,23 mg/100g ± 4,51; hàm lượng chất khô là 10,34 % ± 0,23; hàm lượng axit hữu cơ là 0,538 % ± 0,016; hàm lượng Gluxit là 6,27 % ± 0,32.

Cam Xã Đoài cao “Cao Phong” mọng nước, thơm, quả hình cầu đều hơi lồi về cuối. Vỏ quả khi chín có màu vàng cam và nhẵn, túi tinh dầu nhìn rõ. Tép màu vàng nhạt, vị ngọt. Khối lượng quả là 255,78 g ± 28,9; đường kính quả là 77,51 mm ± 6,52; chiều cao quả là 80,12 mm ± 5,17; tỷ lệ phần ăn được là 73,21% ± 3,1; tỷ lệ đường kính/chiều cao quả là 0,96 ± 0,61. Cam Xã Đoài cao “Cao Phong” có các chỉ tiêu chất lượng sinh hóa bao gồm: Độ Brix là 11,780Br ± 0,41; hàm lượng đường tổng số là 7,01% ± 0,17; hàm lượng Vitamin C là 39,17 mg/100g ± 4,19; hàm lượng chất khô là 10,52% ± 0,36; hàm lượng Axit hữu cơ là 0,562% ± 0,012; hàm lượng Gluxit là 6,21% ± 0,21.

Cam Canh “Cao Phong” có vỏ nhẵn và mỏng, mọng nước. Quả có hình cầu dẹt, vỏ quả khi chín có màu đỏ gấc, túi tinh dầu nhìn không rõ. Múi ít hạt, vách múi dai nhưng dễ tan, ít xơ bã. Vị ngọt mát. Khối lượng quả là 219,67 g ± 20,8; đường kính quả là 80,12 mm ± 3,57; chiều cao quả là 55,05 mm ± 6,72; tỷ lệ phần ăn được là 78,19 % ± 3,2; tỷ lệ đường kính/chiều cao quả là 1,45± 0,71. Cam Canh “Cao Phong” có các chỉ tiêu chất lượng sinh hóa bao gồm: độ Brix là 8,820Br ± 0,24; hàm lượng đường tổng số là 7,28 % ± 0,15; hàm lượng Vitamin C là 22,79 mg/100g ± 3,142; hàm lượng chất khô là 13,87 mg/100g ± 0,22; hàm lượng axit hữu cơ là 0,401% ± 0,011; hàm lượng Gluxit là 7,32 % ± 0,39.

Cam Cao Phong có được các chất lượng khác biệt như vậy là nhờ có các điều kiện đặc thù của khu vực địa lý. Khu vực địa lý có địa hình dạng đồi núi thoải hình bát úp, độ cao trung bình 399m so với mực nước biển, độ dốc < 120. Khu vực địa lý có nhiệt độ thấp nhất từ 15,5-170C (trong thời kỳ từ tháng 12 - tháng 3), nhiệt độ cao nhất đều nhỏ hơn 300C (trong thời kỳ từ tháng 5 - tháng 7), không có tháng nào trong năm có nhiệt độ dưới 12,50C hoặc trên 400C. Khu vực địa lý có thổ nhưỡng chủ yếu là đất Feralit phát triển trên đá macma axit có màu vàng nâu, dày trên 1,2 m hoặc đất Feralit phát triển trên đá vôi, có màu vàng nâu nhạt, thoát nước tốt, dày trên 1,3 m. Đất giàu dinh dưỡng, các chỉ tiêu chất lượng của đất bao gồm: Mùn tổng số 0,25± 0,12 (%); P2O5 tổng số 0,32± 0,06 (%); K2O tổng số 0,86± 0,1 (%); Ca++ 4,75 ± 1,4 (lđl/100 gđ); Mg++ 1,2 ± 0,3 (lđl/100 gđ) và pHKCL 5,62± 0,4. Thành phần cơ giới đất cân đối, không quá chặt, không quá xốp nên tiêu và giữ nước tốt, cụ thể: sét 15 %, limon 23,92% và cát 30,52 %. Khu vực địa lý có hàng chục con suối lớn nhỏ chảy qua, tiềm năng nước ngầm tương đối dồi dào, có thể khai thác ở độ sâu trên dưới 20 m, nước có chất lượng khá tốt.

Khu vực địa lý: thị trấn Cao Phong, xã Tây Phong, xã Bắc Phong, xã Dũng Phong, xã Tân Phong và xã Thu Phong thuộc huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.

Cục Sở hữu trí tuệ (nthieu)
Bản quyền @ 2017 thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Số 02, Lý Thường kiệt, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0292.3820674, Fax: 0292.3821471; Email: sokhcn@cantho.gov.vn
Trưởng Ban biên tập: Ông Trần Đông Phương An - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ